Trị liệu nhận thức hành vi (CBT): Tổng quan nội dung tiếp cận chính

Trị liệu nhận thức hành vi CBT đề cập đến một phương pháp trị liệu tâm lý phổ biến đã được chứng minh là có hiệu quả đối với một loạt các vấn đề bao gồm trầm cảm, rối loạn lo âu, sử dụng rượu và ma túy, các vấn đề về hôn nhân, rối loạn ăn uống, và một số rối loạn tâm thần nặng. Nhiều nghiên cứu còn cho thấy rằng CBT đem đến sự cải thiện đáng kể về hoạt động lẫn chất lượng cuộc sống. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn cái nhìn tổng quan về nội dung, nguyên tắc, một số kỹ thuật chính của lý thuyết nhận thức hành vi.

1. Tiếp cận trị liệu nhận thức hành vi CBT là gì?

1.1. Định nghĩa lý thuyết nhận thức hành vi

Tiếp cận trị liệu nhận thức hành vi CBT (Cognitive Behavioral Therapy) là một liệu pháp tâm lý giúp chúng ta học cách xác định và thay đổi các kiểu suy nghĩ không lành mạnh hoặc rối loạn có ảnh hưởng tiêu cực đến hành vi và cảm xúc của chúng ta (Hofmann et al, 2012). Mục đích là để giúp chúng ta đối mặt với khó khăn và đạt được mục tiêu của mình.

Liệu pháp nhận thức hành vi được định nghĩa theo APA là “liệu pháp tâm lý kết hợp giữa liệu pháp nhận thức với liệu pháp hành vi bằng cách xác định các kiểu suy nghĩ, phản ứng cảm xúc hoặc hành vi bị lỗi hoặc không phù hợp, và thay thế chúng bằng các kiểu suy nghĩ, phản ứng cảm xúc hoặc hành vi mong muốn.”  (APA Div.12).

1.2. Lịch sử hình thành tiếp cận trị liệu nhận thức hành vi

Vào những năm 1950, Albert Ellis là người thực hành Liệu pháp cảm xúc hành vi hợp lý (Rational Emotive Behavior Therapy) với mục tiêu là giúp thân chủ xác định những suy nghĩ không hợp lý của mình. Thông qua đó, nhà trị liệu khuyến khích thân chủ thách thức những suy nghĩ của mình và chuyển sang những kiểu suy nghĩ hợp lý hơn. Liệu pháp này giúp thân chủ có cái nhìn hợp lý hơn về thế giới và vị trí của bản thân mình trong đó.

Bác sĩ tâm thần Aaron Beck (tại Đại học Pennsylvania) là người đầu tiên thực hiện liệu pháp nhận thức hành vi. Giống như hầu hết các chuyên gia sức khỏe tâm thần vào thời điểm đó, Beck trước đó là một nhà phân tâm học. Lý thuyết trị liệu nhận thức hành vi của Beck đưa ra giả thuyết rằng, trong thời thơ ấu, sự phát triển của các quá trình không thích hợp đã dẫn đến những vấn đề tâm lý này.

tiểu sử aaron beck
Bác sĩ tâm thần Aaron Beck là người đặt nền móng cho trị liệu nhận thức hành vi. Ảnh: PsyCare

Trong quá trình thực hành phân tích tâm lý, Beck nhận thấy sự phổ biến của đối thoại nội tâm diễn ra ở các thân chủ của mình; và nhận ra có mối liên hệ mạnh mẽ giữa suy nghĩ và cảm xúc. Ông đã thay đổi liệu pháp thực hành và nhận ra rằng, sự kết hợp giữa liệu pháp nhận thức và kỹ thuật hành vi đã tạo ra kết quả tốt nhất cho thân chủ của mình. Khi mô tả và mài giũa liệu pháp mới này, Beck đã đặt nền móng cho hình thức trị liệu tâm lý phổ biến và có ảnh hưởng nhất trong 50 năm qua.

Hầu hết các phác đồ điều trị CBT kéo dài từ 5 – 10 tháng. Thân chủ sẽ tham gia mỗi phiên trị liệu nhận thức hành vi kéo dài từ 50 – 60 phút mỗi tuần. Liệu pháp này đòi hỏi cả nhà trị liệu cùng thân chủ đều phải đầu tư vào quá trình này và sẵn sàng tham gia tích cực. Cả 2 sẽ cùng nhau làm việc như một nhóm để xác định các vấn đề mà thân chủ đang gặp phải, đưa ra các chiến lược để giải quyết chúng và tạo ra những giải pháp tích cực (Martin, 2016).

2. Một số nguyên tắc của liệu pháp nhận thức hành vi

Lý thuyết trị liệu nhận thức hành vi của Beck dựa trên bộ ba nhận thức (Cognitive triad), bao gồm một số nguyên tắc cốt lõi gồm:

  • Các vấn đề tâm lý nảy sinh một phần dựa trên những cách suy nghĩ sai lệch hoặc vô ích.
  • Các vấn đề tâm lý nảy sinh một phần dựa trên các mẫu hành vi vô ích đã học được.
  • Những người gặp vấn đề về tâm lý có thể học cách đối phó tốt hơn với chúng, từ đó, giảm bớt các triệu chứng và vận hành cuộc sống mình hiệu quả hơn.

Liệu pháp CBT nhấn mạnh vào việc giúp các cá nhân học cách trở thành nhà trị liệu của chính mình. Thông qua các bài tập thực hành trong phiên trị liệu, cũng như các bài tập về nhà ngoài phiên trị liệu, thân chủ được giúp phát triển các kỹ năng ứng phó. Nhờ đó, họ có thể học cách thay đổi suy nghĩ, cảm xúc, và hành vi có vấn đề của chính mình.

nguyên tắc bộ ba nhận thức trị liệu nhận thức hành vi
Nguyên tắc bộ ba nhận thức (suy nghĩ, cảm xúc, hành vi) trong trị liệu nhận thức hành vi. Ảnh: PsyCare

3. Các loại tiếp cận trị liệu nhận thức hành vi (CBT) hiện hành

CBT bao gồm một loạt các kỹ thuật và phương pháp tiếp cận nhằm giải quyết những suy nghĩ, cảm xúc và hành vi của chúng ta, bao gồm từ các liệu pháp tâm lý có cấu trúc cho đến phương pháp tự thực hành. Một số loại liệu pháp tâm lý cụ thể có liên quan đến trị liệu nhận thức hành vi bao gồm:

  • Liệu pháp nhận thức (Cognitive Therapy): Tập trung vào việc xác định và thay đổi các kiểu suy nghĩ, phản ứng cảm xúc tiêu cực và hành vi không chính xác hoặc bị bóp méo.
  • Liệu pháp hành vi biện chứng (Dialectical Behavior therapy – DBT): Kết hợp với các chiến lược như điều chỉnh cảm xúc và chánh niệm tập trung giải quyết những suy nghĩ và hành vi tiêu cực hoặc rối loạn.
  • Liệu pháp đa phương thức (Multimodal therapy): Quan niệm rằng các vấn đề tâm lý phải được điều trị bằng cách giải quyết 7 phương thức khác nhau nhưng có mối liên hệ với nhau. Bao gồm: hành vi, sự ảnh hưởng, cảm giác, hình ảnh, nhận thức, các yếu tố liên cá nhân và cân nhắc về thuốc/ sinh học.
  • Liệu pháp hành vi cảm xúc hợp lý (Rational emotive behavior therapy – REBT): Bao gồm việc xác định những niềm tin phi lý và tích cực thách thức những niềm tin này. Và cuối cùng là học cách nhận ra, thay đổi những khuôn mẫu suy nghĩ này.

Mặc dù mỗi loại trị liệu nhận thức hành vi trên đây đều có một cách tiếp cận khác nhau, nhưng tất cả đều có tác dụng giải quyết các kiểu suy nghĩ tiềm ẩn gây nên đau khổ tâm lý.

4. Các kỹ thuật chính trong tiếp cận trị liệu nhận thức hành vi (CBT)

CBT không chỉ đơn thuần là xác định các kiểu suy nghĩ. Nó sử dụng một loạt các chiến lược và kỹ thuật khác nhau. Trong đó, có một số kỹ thuật CBT chính như sau.

4.1. Xác định suy nghĩ tiêu cực

Điều quan trọng trong trị liệu nhận thức hành vi là phải tìm hiểu những suy nghĩ, cảm xúc, và tình huống nào góp phần dẫn đến những hành vi không lành mạnh (Lincoln et al, 2017). Tuy nhiên, quá trình này có thể khó khăn với một số người, nhất là với những ai đang phải đấu tranh nội tâm. Việc dành thời gian để xác định những suy nghĩ này có thể giúp chủ thể tự khám phá bản thân, đồng thời, cung cấp những hiểu biết cần thiết cho quá trình trị liệu.

một số kiểu suy nghĩ tự động tiêu cực
Một số kiểu suy nghĩ tự động tiêu cực góp phần dẫn đến cảm xúc và hành vi tiêu cực. Ảnh: PsyCare

4.2. Thực hành kỹ năng mới

Trong liệu pháp nhận thức hành vi, thân chủ thường được hướng dẫn các kỹ năng mới để sử dụng phù hợp với các tình huống trong thực tế. Ví dụ: Bên cạnh các kỹ năng ứng phó mới, một người mắc rối loạn sử dụng chất kích thích có thể thực hành các kỹ năng để tránh hoặc ứng phó với các tình huống xã hội có thể gây tái phát. CBT có thể được tổ chức dưới dạng liệu pháp nhóm hoặc trị liệu cá nhân.

4.3. Thiết lập mục tiêu trong trị liệu nhận thức hành vi

Thiết lập mục tiêu có thể là một bước quan trọng trong quá trình hồi phục hậu rối nhiễu tâm lý. Bước này giúp bạn có những thay đổi để cải thiện sức khỏe tổng thể và cuộc sống của mình. Trong quá trình trị liệu nhận thức hành vi, nhà trị liệu sẽ giúp bạn xây dựng và củng cố kỹ năng đặt mục tiêu cho bản thân.

Việc thiết lập mục tiêu trong trị liệu CBT có thể bao gồm:

  • Xác định mục tiêu của bạn
  • Phân biệt giữa mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn
  • Cách thiết lập các mục tiêu SMART (cụ thể, đo lường được, có thể đạt được, phù hợp và có đủ thời gian thực hiện) trong suốt quá trình trị liệu cho đến khi kết thúc

4.4. Kỹ năng giải quyết vấn đề

Việc học các kỹ năng giải quyết vấn đề trong liệu pháp nhận thức hành vi giúp bạn xác định và giải quyết các vấn đề có thể nảy sinh từ các tác nhân gây stress trong cuộc sống, cả lớn và nhỏ. Nó cũng có thể giúp làm giảm tác động tiêu cực của rối loạn tâm lý và thể chất.

Thông thường, có 5 bước trong việc thực hành kỹ năng giải quyết vấn đề:

  • Xác định vấn đề
  • Tạo danh sách các giải pháp tiềm năng
  • Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của từng giải pháp tiềm năng đã liệt kê
  • Chọn một giải pháp để thực hiện
  • Thực hiện giải pháp

4.5. Tự giám sát (viết nhật ký) trong tiếp cận trị liệu nhận thức hành vi

Còn gọi là công việc viết nhật ký, tự giám sát là một kỹ thuật trị liệu nhận thức hành vi quan trọng. Nó liên quan đến việc theo dõi các hành vi, triệu chứng, hoặc trải nghiệm theo thời gian của thân chủ và việc chia sẻ chúng với nhà trị liệu. Việc tự giám sát có thể cung cấp cho nhà trị liệu những thông tin cần thiết để đưa ra phương pháp trị liệu tốt nhất.

Ví dụ: Với một người có biểu hiện rối loạn lo âu lan tỏa, việc tự giám sát giúp họ ghi nhận lại những thời điểm trong ngày họ xuất hiện các nỗi lo âu, cũng như mức độ của chúng cùng các sự kiện, suy nghĩ và cảm xúc đi kèm theo. Điều này giúp cả thân chủ và nhà trị liệu theo dõi quá trình ghi nhận suy nghĩ tiêu cực, và thay thế chúng bằng những suy nghĩ tích cực hơn có đem lại hiệu quả hay không.

4.6. Các kỹ thuật bổ sung trong liệu pháp nhận thức hành vi

Ngoài các kỹ thuật chính nêu trên, một số kỹ thuật bổ sung khác trong trị liệu nhận thức hành vi gồm:

  • Kỹ thuật đóng vai
  • Các chiến lược thư giãn
  • Kỹ thuật làm xao lãng bản thân/ tự đánh lạc hướng
  • Kỹ thuật tưởng tượng/ hình ảnh

5. Liệu pháp nhận thức hành vi CBT can thiệp những tình trạng nào?

Liệu pháp nhận thức hành vi có thể được sử dụng như một hình thức điều trị ngắn hạn để giúp mỗi cá nhân học cách tập trung vào những suy nghĩ và niềm tin hiệu tại. CBT phù hợp với một số tình trạng sau:

  • Hành vi nghiện
  • Kiểm soát sự tức giận
  • Lo âu
  • Rối loạn lưỡng cực
  • Trầm cảm
  • Rối loạn ăn uống
  • Các cơn hoảng loạn tấn công
  • Rối loạn nhân cách
  • Ám ảnh sợ
rối loạn tâm lý can thiệp liệu pháp nhận thức hành vi
Một số rối loạn/ khó khăn tâm lý được can thiệp hiệu quả bởi trị liệu nhận thức hành vi CBT. Ảnh: PsyCare

Ngoài các vấn đề sức khỏe tâm thần nêu trên, trị liệu nhận thức hành vi còn thường được ứng dụng trong việc hỗ trợ để giúp mọi người đối phó với:

  • Cơn đau mãn tính hoặc các bệnh cơ thể nghiêm trọng
  • Ly hôn hoặc chia tay
  • Đau buồn hoặc mất mát/ tang chế
  • Mất ngủ
  • Lòng tự trọng thấp
  • Gặp vấn đề trong mối quan hệ cặp đôi
  • Quản lý stress
  • Thiếu kỹ năng

6. Lợi ích của trị liệu nhận thức hành vi là gì?

Khái niệm cơ bản của CBT là suy nghĩ và cảm xúc đóng vai trò cơ bản trong việc ảnh hưởng đến hành vi. Ví dụ: nếu bạn suy nghĩ quá nhiều về những tai nạn rơi máy bay, tai nạn hàng không có thể khiến bạn hình thành phản ứng là tránh né việc đi du lịch bằng đường hàng không.

Mục tiêu của liệu pháp nhận thức hành vi là giúp mọi người hiểu rằng, mặc dù không thể kiểm soát được mọi khía cạnh của thế giới xung quanh, nhưng họ vẫn có thể kiểm soát cách họ diễn giải và ứng phó với mọi thứ trong môi trường sống của bản thân.

Những lợi ích chính mà trị liệu nhận thức hành vi đem lại là:

  • CBT giúp phát triển các kiểu suy nghĩ lành mạnh hơn bằng cách nhận thức được những suy nghĩ tiêu cực và thiếu thực tế làm ảnh hưởng đến cảm xúc, tâm trạng của mỗi người.
  • Đây là lựa chọn điều trị ngắn hạn hiệu quả. Bởi vì những cải thiện thường có thể được nhìn thấy sau 5 đến 20 buổi trị liệu.
  • CBT có hiệu quả đối với nhiều loại hành vi không phù hợp.
  • Trị liệu CBT thường có giá cả phải chăng hơn so với một số liệu pháp tâm lý khác.
  • CBT đem lại hiệu quả dù diễn ra dưới hình thức trực tiếp hay trực tuyến.
  • CBT có thể được sử dụng cho những người không cần dùng thuốc hướng thần.

7. Đánh giá tiếp cận trị liệu nhận thức hành vi có hiệu quả không?

CBT xuất hiện trong những năm 1960 và bắt nguồn từ công trình nghiên cứu của bác sĩ tâm thần Aaron Beck. Theo quan điểm của Beck, có một số kiểu suy nghĩ góp phần gây nên các vấn đề về cảm xúc, từ đó ảnh hưởng đến cách chúng ta phản ứng với tình huống gây stress. Beck gọi tên chúng là “những suy nghĩ tự động tiêu cực” và phát triển quy trình trị liệu nhận thức hành vi.

Liệu pháp nhận thức hành vi đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc can thiệp một loạt các vấn đề về sức khỏe tâm thần khác nhau.

  • Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra CBT là phương pháp điều trị rối loạn ăn uống dựa trên bằng chứng được áp dụng hàng đầu (Agras, 2016).
  • CBT đã được chứng minh là đem lại hiệu quả với những người mắc chứng mất ngủ, cũng như những có bị cản trở giấc ngủ (bao gồm người bị khó ngủ do các cơn đau hoặc rối loạn tâm trạng như trầm cảm) (Trauer et al, 2015).
  • Trị liệu nhận thức hành vi được khoa học chứng minh là có hiệu quả trong việc điều trị các triệu chứng trầm cảm và lo âu ở trẻ em và thanh thiếu niên (Oud et al, 2018).
  • CBT giúp cải thiện các triệu chứng của rối loạn lo âu và rối loạn liên quan đến lo âu. Bao gồm cả rối loạn ám ảnh cưỡng chế và rối loạn stress sau sang chấn (Carpenter et al, 2018).
  • Trị liệu nhận thức hành vi CBT thực nghiệm đem lại hiệu quả hỗ trợ cao cho những người rối loạn do sử dụng chất gây nghiện (giúp cải thiện khả năng kiểm soát bản thân, tránh các yếu tố kích hoạt và phát triển cơ chế đối phó với các tác nhân gây stress hàng ngày) (NIDA. 2020, June 1).

CBT là một trong những loại hình trị liệu được nghiên cứu nhiều nhất, một phần là do việc điều trị tập trung vào các mục tiêu rất cụ thể. Đồng thời, kết quả trị liệu có thể được đo lường tương đối dễ dàng.

8. Bạn cần lưu ý điều gì nếu trị liệu tâm lý định hướng nhận thức hành vi?

Có một số điều bạn cần cân nhắc khi tham gia vào quy trình trị liệu nhận thức hành vi.

8.1. Có thể gặp khó khăn trong việc thay đổi suy nghĩ tiêu cực

Ban đầu, một số thân chủ cho rằng mặc dù bản thân nhận ra có một số suy nghĩ tiêu cực hoặc không hợp lý, nhưng không dễ dàng gì để thay đổi chúng. Lúc này, điều bạn cần là kiên nhẫn, và thực hành từng bài tập trị liệu về nhà kết hợp tự giám sát để ghi nhận sự tiến bộ qua mỗi buổi trị liệu.

8.2. Trị liệu nhận thức hành vi rất có cấu trúc

Khác với các phương pháp tiếp cận khác, lý thuyết nhận thức hành vi không tập trung vào vô thức hay tiềm thức của chủ thể. Thay vào đó, CBT có xu hướng cấu trúc hơn, và được đo lường cụ thể qua từng buổi trị liệu. Nếu chưa quen với cách thực hành này, với một số người, có thể gặp chút khó khăn trong việc tham gia vào quá trình trị liệu.

8.3. Bạn phải sẵn sàng thay đổi

Để trị liệu nhận thức hành vi có hiệu quả, bạn phải sẵn sàng dành thời gian và nỗ lực để phân tích suy nghĩ, cảm xúc của mình. Việc tự phân tích này có thể hơi khó khăn, nhưng đó là một cách để tìm hiểu thêm về cách mà các yếu tố bên trong đang tác động đến hành vi bên ngoài của chúng ta như thế nào. Khi khám phá được thế giới nội tâm bản thân, điều ấy thật tuyệt vời.

8.4. Sự cải thiện diễn ra từng bước

Nếu chưa quen với tiếp cận trị liệu nhận thức hành vi CBT, bạn có thể không chắc chắn hoặc cảm thấy lo sợ về những gì sẽ diễn ra. Trong hầu hết các trường hợp, CBT là một quá trình dần dần giúp bạn từng bước thực hiện thay đổi hành vi. Quá trình này ít khó khăn hơn, các mục tiêu dễ đạt được hơn. Tuy nhiên, bạn cần sự kiên nhẫn và ghi nhận từng cải thiện của bản thân, dù lớn hay nhỏ.

sự tiến bộ khi trị liệu nhận thức hành vi
Trị liệu nhận thức hành vi đem lại sự cải thiện theo từng bước thông qua việc đạt từng mục tiêu trị liệu. Ảnh: PsyCare

Ví dụ: Với một người mắc rối loạn lo âu xã hội, bước đầu tiên là bắt đầu tưởng tượng ra các tình huống xã hội gây lo lắng. Tiếp theo, người đó sẽ thực hành từ các tình huống đơn giản nhất, như trò chuyện với bạn bè, gia đình và người quen. Từng bước, thân chủ sẽ được hướng tới một mục tiêu lớn hơn.

Nhìn chung, tiếp cận trị liệu nhận thức hành vi CBT nhấn mạnh những gì đang diễn ra trong cuộc sống hiện tại của một người hơn là những gì đã dẫn đến khó khăn của họ. Một khi nhà trị liệu hiểu rõ hơn về thân chủ của mình, cả hai sẽ dễ dàng cùng nhau thiết lập những mục tiêu và kế hoạch trị liệu phù hợp. Từ đó, giúp thân chủ nâng cao nhận thức về những suy nghĩ và niềm tin vô ích hoặc tiêu cực; thảo luận về những chiến lược thay đổi hiệu quả hơn, bao gồm cả những kỹ năng mới để quản lý stress và vượt qua lo âu.

Trúc Nguyễn
Trúc Nguyễn

Bài viết được cố vấn chuyên môn bởi Ths. Tâm lý lâm sàng Nguyễn Thị Bích Tuyền.

Bài viết: 15